Bạn đang có nhu cầu thiết kế banner chuyên nghiệp cho website và thương hiệu ?
Gọi ngay hotline (zalo) : 0785511547
Đây là phần mềm được Adobe phát triển để tạo và chỉnh sửa hình ảnh và logo.
Các chức năng trong Photoshop cho phép điều chỉnh và xử lý từng điểm ảnh (pixel).
Đây là một trong những phần mềm quan trọng dành cho các Designer và Nhiếp ảnh gia.
Để thay đổi kích thước hình ảnh trong Photoshop, bạn phải vào thanh menu Image, dưới thanh menu bạn sẽ tìm thấy một tùy chọn “Image Size”.
Khi nhấp vào tùy chọn đó, nó sẽ mở một hộp thoại, qua đó bạn có thể điều chỉnh kích thước của hình ảnh.
Gradient là một công cụ giúp bạn tạo ra các chuyển tiếp màu sắc mượt mà (gọi là màu chuyển sắc) và nhờ công cụ này bạn có thể tạo ra những thiết kế bắt mắt.
Khu vực làm việc của Photoshop bao gồm Thanh ứng dụng (Application Bar), Thanh tùy chọn (Option Bar), Bảng điều khiển (Panel Dock) và bảng Công cụ ( Tools panel).
Trước hết, bạn phải đặt những đường lưới không in sắp xếp theo bố cục bạn muốn in, sau đó chụp ảnh màn hình (screen shot).
Bây giờ, bạn phải mở một tập tin mới và dán hình ảnh chụp màn hình của bạn vào. Sau đó, bạn có thể dùng công cụ cắt phần nền của cửa sổ Photoshop chỉ để lại phần hình ảnh cần in cùng với các đường lưới. Hình ảnh cuối cùng đã sẵn sàng để in.
Để phù hợp với một mục đích cụ thể việc thay đổi kích thước hình ảnh là điều cần thiết (ví dụ như kích thước của brochure sẽ khác với kích thước của một banner).
Các thông số để thay đổi kích thước của hình ảnh là:
Trong Photoshop CS2 trở lên, nó có một layer đặc biệt được gọi là Smart Object.
Smart object cho phép tự do làm việc với nhiều bản sao của một đối tượng gốc.
Tất cả các bản sao sẽ được cập nhật đồng thời khi đối tượng gốc được chỉnh sửa và cập nhật.
Smart object còn là một loại layer đặc biệt, cho phép non-destructive editing (chỉnh sửa không phá hủy) thực sự trong Photoshop.
Khi bạn chuyển đổi một layer bình thường thành một smart object, nội dung của layer gốc đó được lưu riêng biệt, dưới dạng file con trong một file lớn.
Bất kể bạn chỉnh sửa smart object nhiều ra sao, nội dung gốc vẫn không bị ảnh hưởng.
Một layer hiển thị một hình ảnh hay các yếu tố của hình ảnh đó.
Để dễ dàng quản lý và tổ chức sắp xếp các layer một cách hiệu quả, đặt các hình ảnh khác nhau trong các layer riêng biệt và đặt tên chúng để dễ phân biệt.
Khóa các layer không sử dụng và mở khóa các layer đang sử dụng.
Ngoài ra hãy nhóm (group) các đối tượng có cùng đặc điểm chung để dễ dàng tìm kiếm về sau.
Để mở khóa layer background, cách đơn giản là chỉ cần nhấp đúp vào layer đó hoặc hình ổ khóa kế bên tên của layer.
Để lấy mẫu màu cho màu foreground, chúng tôi sử dụng công cụ Eyedropper Tool có icon là hình ống nhỏ giọt (phím tắt I).
Chọn ô vuông màu foreground trước, sử dụng công cụ paint bucket tool hay brush tool để phủ màu vào một khu vực.
Bạn cũng có thể sử dụng Clone Stamp Tool. Sau đó sử dụng phím Alt và nhấp vào nơi bạn muốn hút màu và từ đó giữ chuột để tô màu khu vực bạn muốn.
Cả hai đều là định dạng tập tin để lưu trữ hình ảnh kỹ thuật số.
Không có sự khác biệt quá nhiều giữa PSB và PSD, điểm khác biệt của chúng là cách chúng được lưu trữ và sử dụng.
PSD là một định dạng mặc định cho các file Photoshop và nó có thể hỗ trợ kích thước file 30.000 x 30.000 pixel.
Trong khi để tạo file kích thước lớn thì định dạng file PSB sẽ phù hợp vì nó có thể lưu kích thước hình ảnh lên tới 300.000 x 300.000 pixel.
Healing Tool được sử dụng trong Photoshop để ẩn các điểm hoặc hình ảnh không mong muốn xuất hiện trong ảnh gốc của bạn và làm cho hình ảnh trông chân thật giống như chưa qua chỉnh sửa.
Công cụ sử dụng thuật toán phức tạp để tính toán các khu vực trong hình ảnh của bạn dựa trên các pixel xung quanh.
Có, bạn có thể sử dụng các loại bảng vẽ, nổi bật là bảng vẽ Wacom trong Photoshop.
Sau khi cài đặt phần mềm (driver) của bảng vẽ, mở phần mềm lên. Sau đó, bước tiếp theo là tùy chỉnh cấu hình bốn phím nóng của bảng vẽ có sẵn trong phần mềm.
Tắt và mở lại Photoshop, bây giờ bạn có thể dùng bảng vẽ.
Tùy chọn giảm nhiễu rất hữu ích để giảm hiệu ứng màu sắc và độ chói trong ảnh.
Để giảm nhiễu trong ảnh, bạn lên thanh menu, chọn menu Filter và trong đó bạn sẽ thấy tùy chọn Noise.
Nhấp vào nó, nó sẽ xổ ra một menu tùy chọn khác trong đó có Reduce Noise.
Để tạo đường viền border nghệ thuật, bạn phải chọn một hình ảnh.
Sau đó, thêm một lớp layer mặt nạ (mask) trong bảng layer rồi chọn filter-> brush strokes-> sprayed strokes.
Gaussian Blur là một công cụ làm mờ các phần rìa cạnh của một yếu tố trong hình ảnh để làm cho nó chân thực hơn và thích ứng với xung quanh.
Nhiều người nghĩ rằng Gaussian blur đơn thuần chỉ là làm mờ hình ảnh, nhưng nó rất hữu ích khi sử dụng một cách khéo léo cho phần background đằng sau để làm nổi bật lên đối tượng trọng tâm, tương tự như công nghệ xóa phông của máy ảnh.
Photoshop cung cấp hai bảng palettes để chọn màu : Bảng Swatches và Bảng Color.
Bảng Swatches bao gồm các màu cụ thể có thể chọn và sử dụng mà không cần nhớ các con số giá trị màu.
Ngoài ra, bảng Swatches còn có tùy chọn bổ sung màu sắc mà người dùng có thể thêm vào. Còn với bảng Color bạn có thể chọn ra chính xác màu sắc mình muốn dựa vào thông số giá trị các kênh màu.
Lasso tool sử dụng như là một công cụ tạo vùng chọn trong photoshop.
Dựa trên nguyên tắc hoạt động là vẽ tự do trên vùng làm việc để tạo ra vùng chọn như ý muốn.
Có hai loại công cụ Lasso khác – Polygonal Lasso Tool và Magnetic Lasso Tool, cả hai đều ẩn đằng sau Lasso Tool chuẩn trong bảng Tools.
Để truy cập vào một trong hai công cụ này, bạn nhấp và giữ nút chuột của bạn trên Công cụ Lasso tiêu chuẩn cho đến khi một menu nhỏ xuất hiện.
Photoshop có thể tạo ra một loạt các đối tượng 3D cơ bản bằng cách sử dụng các layer 2D như điểm khởi đầu.
Sau khi tạo đối tượng 3D, bạn có thể di chuyển nó trong không gian 3D, thay đổi cài đặt hiển thị, thêm ánh sáng hoặc hợp nhất các layer 3D khác.
Để tạo một hình ảnh có background trong suốt, bạn cần làm theo ba bước:
Clone tool là công cụ sử dụng cọ vẽ (brush) hiện tại để xử lý và sửa chữa các vùng có vấn đề trong hình ảnh, bằng cách tô lên chúng bằng cách lấy dữ liệu pixel từ những vùng khác.
Để sửa lại các hình ảnh bị mờ trong Photoshop, bạn có thể sử dụng các công cụ làm sắc nét.
Làm sắc nét hình ảnh có thể làm mất các pixel điểm ảnh nhất định, vì thế hãy đảm bảo bạn đã hoàn thành các công đoạn khác và lưu các thay đổi trước khi bắt đầu.
Bạn có thể sử dụng lệnh Auto-Blend layer để hòa trộn hình ảnh. Auto-Blend layer sẽ sử dụng các lớp mặt nạ nếu cần thiết để che đi các vùng thiếu sáng.
Nó là một đường cong được xác định bởi các thuật toán được sử dụng trong các ứng dụng đồ họa hai chiều.
Nó được xác định bởi bốn điểm, một vị trí ban đầu, hai vị trí giữa và một vị trí kết thúc.
Công cụ Red Eye là một loại công cụ sửa chữa.
Khi bạn khoanh tròn bất kỳ khu vực nào có vấn đề nào bằng Red Eye Tool, Photoshop sẽ tự động nhận dạng khu vực đó và sẽ thay thế nó bằng các pixel màu xám đen.
PostScript là một dạng ngôn ngữ lập trình hiển thị trang được phát triển bởi Adobe Systems. Nó là ngôn ngữ được dùng để in tài liệu trên máy in laser, nhưng nó cũng có thể được sử dụng để tạo hình ảnh trên nhiều loại thiết bị khác.
Lệnh Showpage chuyển nội dung của trang hiện tại sang thiết bị đầu ra hiện tại.
Chức năng chính của Showpage là
Một đường path có thể được định nghĩa là một tập hợp các đường có thể bị ngắt kết nối, đường lines và các vùng hiển thị hình ảnh.
Nói một cách đơn giản, nó là một tập hợp các đường cong và các đoạn thẳng được sắp xếp trên trang.
Đường Path được tạo thành từ một loạt các điểm được gọi là “điểm neo” (anchor point) cùng các đoạn thẳng giữa các điểm này.
Các điểm neo nằm ở hai đầu của một đường Path sẽ có “các chốt điều khiển”.
Chúng có thể được sử dụng để điều khiển hướng của đường cong.
Lightroom Photoshop là một phần mềm được thiết kế cho nhiếp ảnh gia để giúp xử lý phần hậu kỳ hình ảnh dễ dàng sau khi chụp ảnh.
Các tính năng chính trong Lightroom là :
Khi bạn khởi động Lightroom, nó sẽ tự động sẵn sàng để nhập hình ảnh vào ngay lập tức ngay khi bạn kết nối thiết bị lưu trữ ngoài với máy tính.
Nhưng nếu thất bại thì bạn phải làm theo các bước dưới đây.
Để tạo một Diptych :
Để tạo hiệu ứng HDR cho ảnh trong phòng sáng,
Bất kỳ màu nào có thông số vượt quá 240 trong Lightroom được coi là màu bị lỗi.
Để khắc phục các màu bị lỗi trong Lightroom, bạn phải vào tùy chọn Local adjustment brush trong Lightroom và bạn có thể điều chỉnh màu của mình.
Bạn cũng có thể giảm hiệu ứng của màu xuống hoặc cân bằng hiệu ứng của màu bằng cách tăng tỷ lệ của màu tương phản.
Để tạo hiệu ứng mờ Grainy trong Lightroom, bạn làm theo các bước :
Nhấn tổ hợp phím: Command + Shift + M (MAC) / Control + shift + M (Win)
Smart Collection trong Lightroom rất hữu ích cụ thể trong việc :
Mẫu tên tệp (filename template) rất quan trọng trong Lightroom vì với mẫu tên tệp, bạn có thể lưu trữ nhiều thông tin của hình ảnh như siêu dữ liệu (meta-data) của hình ảnh đó, thiết bị, ngày tháng, v.v. Ngoài ra, bạn cũng có thể tùy chỉnh text field
Mẫu tên tệp (filename template) có thể được sử dụng bất cứ khi nào bạn chọn để đổi tên tệp.
Lightroom cung cấp tính năng để gán từ khóa cho hình ảnh của bạn. Để làm điều đó
Ở góc trên bên phải của thư viện, bạn có thể thấy một biểu đồ. Biểu đồ này cung cấp cho bạn một ý tưởng đúng đắn về sự hiển thị màu trong hình ảnh của bạn
Khi bạn cài đặt Lightroom, chương trình sẽ tạo một thư mục “Lightroom”. Thư mục này chứa
Với việc sử dụng các tùy chọn bộ lọc, bạn có thể sắp xếp và tìm kiếm các tùy chọn khác nhau như :
Khi bạn đã chỉnh sửa hình ảnh và bạn cũng muốn có những thay đổi tương tự với các hình ảnh khác, bạn có thể sử dụng chức năng “Sync” ở cuối bảng develop.
Khi sử dụng chức năng của Sync, bạn không được check vào ô tùy chọn “Brush” trong cài đặt đồng bộ, vì nó có thể làm biến dạng hình ảnh. Ngay cả khi hình ảnh gần như tương tự nhau cũng tuyệt đối đừng bao giờ đánh dấu vào tùy chọn này.